Kỳ thi năng lực Nhật ngữ (Japanese Language Proficiency Test, tên viết tắt JLPT) là kỳ thi chứng nhận trình độ tiếng nhật và có 5 cấp độ, cao nhất là N1 và thấp nhất là N5 dành cho những người mà tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Nhật. Kỳ thi được tổ chức tại 65 vùng lãnh thổ bao gồm cả Nhật Bản và được tổ chức tổ chức 2 lần trong năm vào đầu tháng 7 và đầu tháng 12 (Ngoại trừ 1 số nơi). Kỳ thi năng lực Nhật ngữ 1 năm có khoảng 600.000 người dự thi. Và trong các kỳ thi tiếng nhật mà đối tượng không phải là những người nói tiếng nhật là tiếng mẹ đẻ thì đây là kỳ thi có số lượng người dự thi nhiều nhất. Đối với những bạn du học mà chi phí du học do nhà nước chi trả và học tại các trường quốc lập tại Nhật Bản thì yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực nhật ngữ N1. Bằng chứng nhận năng lực nhật ngữ là tiêu chuẩn quan trọng trong việc đánh giá năng lực tiếng nhật và nó cũng là tiêu chuẩn trong việc ưu tiên quản lý xuất nhập cảnh tại Nhật Bản. Kỳ thi năng lực nhật ngữ thi theo hình thức trắc nghiệm, các câu hỏi hầu hết 4 lựa chọn (Một số câu có 3 lựa chọn). Các câu hỏi này được lựa chọn dựa trên các giáo trình giảng dạy dành cho các đối tượng là người nước ngoài mà tiếng Nhật không phải là tiếng mẹ đẻ. (Khác với chương trình học quốc ngữ của những người mà tiếng Nhật là tiếng mẹ đẻ)
Ưu điểm của kỳ thi năng lực Nhật Ngữ
Kỳ thi năng lực Nhật ngữ là kỳ thi được áp dụng trên nhiều kỳ thi khác nhau và được xem như là tiêu chí để kiểm tra của các kỳ thi quốc gia, quản lý xuất nhập cảnh... và là tiêu chuẩn để đánh giá năng lực tiếng nhật. Thứ nhất là về chính sách ưu đãi trong việc quản lý xuất nhập cảnh căn cứ theo điểm số, nếu bạn lấy được Chứng chỉ năng lực nhật ngữ N1 thì chỉ cần lấy được 15 điểm trong số 70 điểm cũng có thể được hưởng chế độ ưu đãi này. Đối với những người có giấy phép hành nghề bác sỹ tại nước ngoài, hay những người đã tốt nghiệp tại các trường đào tạo y tá tại nước ngoài... để tham dự kỳ thi quốc gia về bác sỹ tại nhật thì cần phải có Chứng chỉ năng lực nhật ngữ N1. Đối với các y tá, nhân viên chăm sóc điều dưỡng từ Việt Nam đến Nhật, căn cứ theo Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Việt EPA thì cần có chứng chỉ năng lực nhật ngữ từ N3 trở lên.
Đặc trưng của kì thi năng lực nhật ngữ
Kỳ thi năng lực Nhật ngữ không chỉ ở mức hiểu được từng vựng, ngữ pháp, văn tự của tiếng nhật mà nó sự tổng hợp của 3 yếu tố { Kiến thức về từ vựng - ngữ pháp } , { khả năng đọc hiểu } , { khả năng nghe hiểu } và khả năng áp dụng vào thực tế. Kỳ thi có 5 cấp độ từ N1~N5 tương ứng với năng lực của người dự thi và có thể đánh giá năng lực của họ một các chi tiết. Để không có việc bất công bằng trong kỳ thì, thì hiện tại đang áp dụng hình thức chấm điểm theo hình thức scaled score.
Mục tiêu của chứng chỉ kỳ thi năng lực nhật ngữ.
Cuộc thi năng lực Nhật ngữ có 5 cấp độ N1~N5. Cấp độ khó nhất là N1, và đơn giản nhất là N5. Cấp độ N1~N2 là cấp độ được đánh giá là cần có để có thể ứng dụng tiếng nhật vào thực tế cuộc sống. Cấp độ N4 và N5 là cấp độ có thể hiểu được nội dung cơ bản trong lớp học và trên sách vở. Cấp độ N3 là cấp độ giữa khoảng của N1~N2 và N4~N5.
Độ khó
Cấp độ
Tiêu chuẩn và mục tiêu của chứng nhận
N1
Đọc hiểu
Yêu cầu có thể đọc hiểu được những bình luận, những nội dung của báo chí. Cấp độ này đòi hỏi phải hiểu được những nội dung mang tính lý luận của bài văn có cấu trúc phức tạp. Cấp độ này cũng yêu cầu phải đọc được ý nghĩa của nhiều nội dung bài văn khác nhau.
Nghe hiểu
Nghe và hiểu được nhưng cuộc hội thoại đa dạng theo tốc độ tự nhiên, hiểu tường tận nội dung của các cuộc hội thoại các mối quan hệ liên quan đến nhau. Yêu cầu phải nắm bắt vững được ý chính
N2
Đọc hiểu
Cấp độ này yêu cầu có thể đọc được những đoạn văn trên tờ báo và tạp chí và hiểu được những nội dung, đề tài của ký sự đó.
Nghe hiểu
Nghe hội thoại có tốc độ gần với tốc độ tự nhiên trong tình huống hàng ngày, hiểu được mối quan hệ nhân vật và nội dung trong cuộc hội thoại.Yêu cầu phải nắm rõ được ý chính.
N3
Đọc hiểu
Yêu cầu có thể đọc và hiểu được những đoạn văn được viết cụ thể ra dựa trên những đề tài trong cuộc sống thường ngày.
Nghe hiểu
Nghe hội thoại có tốc độ gần với tốc độ tự nhiên trong tình huống hàng ngày, nắm được mối quan hệ nhân vật và nội dung trong cuộc hội thoại.Yêu cầu phải nắm rõ được ý chính.
N4
Đọc hiểu
Yêu cầu đọc và hiểu những đoạn văn sử dụng từ vựng và kanji căn bản.
Nghe hiểu
Yêu cầu hiểu được nội dung của những đoạn hội thoại hàng ngày được nói với tốc độ chậm rãi.
N5
Đọc hiểu
Yêu cầu có thể đọc và hiểu cụm từ, câu, đoạn văn ngắn sử dụng chữ Hiragana, Katakana và chữ hán cơ bản.
Nghe hiểu
Yêu cầu có thể nghe và hiểu những thông tin cần thiết trong cuộc hội thoại ngắn, tốc độ chậm trong các tình huống hàng ngày.